1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
a) Mục tiêu
- 100% cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách được quán triệt, triển khai, thực hiện đầy đủ, toàn diện các nội dung Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của thị trấn.
- Ủy ban nhân dân thị trấn xây dựng kế hoạch tự kiểm tra riêng (hoặc lồng ghép) và thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính thuộc nội dung, nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban nhân dân thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính.
- Kết quả đánh giá Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (Bộ Chỉ số 766) năm 2024 tiếp tục cải thiện hơn so với kết quả đánh giá năm 2023.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách thị trấn được quán triệt, triển khai và thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thị trấn Phước Vĩnh giai đoạn 2021- 2025 được ban hành tại Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 09/02/2022 của Ủy ban nhân dân thị trấn Phước Vĩnh và Kế hoạch cải cách hành chính thị trấn Phước Vĩnh năm 2024.
- Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách thị trấn triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024, trong đó cần cụ thể hóa các nhiệm vụ cải cách hành chính của thị trấn phù hợp với tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực tham mưu, phụ trách; xác định rõ các mục tiêu, tiến độ hoàn thành và kết quả thực hiện.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cải cách hành chính đến đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách từ thị trấn đến khu phố và các tầng lớp Nhân dân bằng các hình thức đa dạng, nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
- Tăng cường công tác giám sát, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; đẩy mạnh công tác giám sát các ngành, lĩnh vực có nhiều thủ tục hành chính giao dịch với người dân và doanh nghiệp, nhất là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
- Thực hiện tốt các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, gắn với cải thiện và nâng cao các Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước của thị trấn như: Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (Bộ Chỉ số 766).
- Gắn kết quả cải cách hành chính với công tác đánh giá, xếp loại, thi đua, khen thưởng; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân có thành tích trong tham mưu, thực hiện hoàn thành xuất sắc công tác cải cách hành chính năm 2024.
2. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật gắn với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh, của huyện được tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của văn bản cấp trên ban hành.
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của thị trấn được ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và khả thi.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi, hợp pháp; triển khai kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh.
- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thị trấn để đáp ứng kịp thời mục tiêu phát triển; đề xuất, kiến nghị tỉnh, huyện kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách để phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện và xử lý các quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương; đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, điều kiện kinh doanh, đất đai, xây dựng.
- Cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chí 03 không (không nhận hồ sơ bản giấy, phòng họp không giấy, thanh toán không dùng tiền mặt).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn; 100% các hồ sơ thủ tục hành chính được theo dõi trạng thái xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đồng bộ với Cổng Dịch vụ công Quốc gia để người dân, doanh nghiệp có thể giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ được công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và có biểu mẫu điện tử (E-form).
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp xã phải được ký số, số hóa và chuyển trả kết quả số hóa cho người dân, doanh nghiệp trong năm 2024. Đồng thời, tiếp tục rà soát và thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực trước năm 2022 theo lộ trình.
- Phấn đấu 100% hồ sơ được giải quyết đúng hẹn, 100% hồ sơ giải quyết trễ hẹn phải có thư xin lỗi.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, huyện về cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật thủ tục hành chính được công bố, công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đủ tiêu chí theo quy định của pháp luật để thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Thường xuyên theo dõi và cải thiện kết quả đánh giá Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (Bộ Chỉ số 766).
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền thông tin về hoạt động một cửa, một cửa liên thông, dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, sâu rộng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, gắn với số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp thực hiện tái sử dụng trong quá trình nộp hồ sơ thủ tục hành chính.
- Tham gia tập huấn nghiệp vụ về thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với chuyển đổi số, số hóa hồ sơ, dịch vụ công trực tuyến do cấp trên tổ chức.
- Tăng cường giám sát, khảo sát kết quả thực hiện đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tiễn của địa phương.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tại địa phương bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, đồng bộ và phù hợp theo quy định.
- Rà soát, ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Trung ương, của tỉnh.
5. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
Đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách thị trấn đạt trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm; cơ bản hoàn thành việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm đối với công chức. Trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách được đảm bảo theo quy định.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tiếp tục triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ, công chức bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa hệ thống văn bản của Đảng với các quy định của pháp luật.
- Sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; đẩy mạnh kiểm tra công vụ nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế và kiến nghị xử lý các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có chuyên môn sâu để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU ngày 31/5/2021 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 55/KH-HU ngày 21/04/2022 của Huyện ủy về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục quán triệt đến cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách về yêu cầu, mục đích, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với nhu cầu của cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách trong thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao, trong đó chú trọng đến các khóa bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo vị trí việc làm và chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách.
6. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách của thị trấn theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc và thực hiện hiệu quả các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị theo quy định.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại địa phương. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, gắn với xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương.
- Nâng tỷ lệ số hoá hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo trong năm 2024 đạt 75% trở lên.
- Nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đảm bảo trong năm 2024: Toàn trình đạt 45% trở lên; một phần đạt 35% trở lên; cung cấp thông tin thủ tục hành chính đạt 20%.
- Nâng tỷ lệ phát sinh hồ sơ trực tuyến toàn trình/Hồ sơ phát sinh trực tuyến đảm bảo trong năm 2024 đạt 75% trở lên.
- Rà soát, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và xây dựng các quy chế, quy trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính liên thông theo quy định.
- 100% dịch vụ công trực tuyến của thị trấn đủ điều kiện được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trên 90% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến; trên 80% hồ sơ xử lý dịch vụ công được thực hiện trực tuyến.
- Phấn đấu hết năm 2024, hoàn thành 100% số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được ký số và trả cho người dân trên môi trường số.
- 100% dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ được thiết kế eForm có điền thông tin, tương tác với người dùng.
- Phấn đấu trên 50% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng.
- Phấn đấu trên 50% báo cáo, thống kê định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của địa phương được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, hệ thống IOC cấp tỉnh, huyện và Hệ thống thông tin báo cáo của Quốc gia.
- Phấn đấu 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Phấn đấu 100% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
- 100% phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Hệ thống đường dây nóng 1022 được giải quyết đúng hẹn và xử lý đúng thời gian quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng đô thị thông minh:
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin gắn với Đề án xây dựng Thành phố Thông minh Bình Dương.
+ Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, của huyện thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu nhằm thuận lợi trong việc tra cứu, sử dụng các thông tin dùng chung, tái sử dụng những kết quả giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước cung cấp mà không cần phải yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp cho những lần thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo.
b) Nhiệm vụ và giải pháp
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ: Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện số hóa hồ sơ, dữ liệu, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của địa phương.
- Gắn mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi số với chương trình hành động, kế hoạch hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của thị trấn.
- Tiếp tục xây dựng, khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu của địa phương với Trung tâm dữ liệu của tỉnh, hình thành kho dữ liệu dùng chung được kết nối với cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Ứng dụng giải pháp giám sát các chỉ số cải cách hành chính thông qua khai thác, phân tích dữ liệu tại Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh, của huyện.
- Tiếp tục triển khai, tuyên truyền rộng rãi việc cài đặt, sử dụng các ứng dụng (App) Chính quyền số, Bình Dương số phục vụ hoạt động nội bộ, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Kịp thời xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp qua Hệ thống đường dây nóng 1022.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng trong xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: Đề xuất các sáng kiến ứng dụng chuyển đổi số nhằm đổi mới quy trình, nghiệp vụ của địa phương; Tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, nhận thức, ứng dụng chuyển đổi số vào công tác nghiệp vụ của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO: 9001: 2015 trên môi trường mạng vào hoạt động của địa phương.
- Đẩy mạnh triển khai các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quá trình triển khai thực hiện cải cách hành chính nhằm thúc đẩy xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn thị trấn Phước Vĩnh.